(Mỹ) RT là gì?

Thuật ngữ (US)RT hoặc Refrigeration Ton, chủ yếu được sử dụng ở Bắc Mỹ, là một đơn vị đo khả năng làm lạnh của hệ thống lạnh. Trái ngược với những gì thuật ngữ có thể gợi ý, nó không ảnh hưởng đến trọng lượng của thiết bị. Thay vào đó, nó chỉ liên quan đến lượng làm mát mà hệ thống có thể cung cấp.

Tôn Lạnh có một số biến thể và thường được viết tắt là RT. Mặc dù trước đây đơn vị đo lường này được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, nhưng sự thay đổi toàn cầu đã nghiêng về đơn vị hệ mét SI là kilowatt (kW) cho công suất làm mát. Tuy nhiên, một số cá nhân và nhà sản xuất vẫn tiếp tục tham khảo xếp hạng thiết bị theo tấn điện lạnh.

Đối với những người ở bên ngoài Bắc Mỹ, không có gì lạ khi tìm thấy các thiết bị làm lạnh cũ hơn vẫn được xếp hạng hàng tấn làm lạnh. Ở Bắc Mỹ, các nhà máy điện lạnh quy mô lớn, chẳng hạn như thiết bị làm lạnh, thường được định lượng bằng tấn lạnh, trong khi các đơn vị nhỏ hơn thường được đánh giá bằng Đơn vị nhiệt Anh (BTU).

Biểu đồ chuyển đổi đơn vị công suất làm lạnh Chiller

kcal / h
BTU/giờ
USRT
w
1 kcal/giờ
/
3.968
0.00033069
1.163
1 BTU/giờ
0.252
/
0.00008333
0.2931
1 USRT
3024
12000
/
3517
1 tuần
0.8598
3.412
0.00028434
/

Máy tính chuyển đổi công suất máy làm lạnh

BTU sang tấn máy tính/ tấn sang BTU máy tính

BTU là gì?

Chữ viết tắt BTU viết tắt của British Thermal Unit, một đơn vị đo lường năng lượng truyền thống. Nó đại diện cho lượng nhiệt cần thiết để tăng nhiệt độ của một pound nước lên một độ F. Mặc dù đơn vị này tìm thấy ứng dụng của nó trong các ngành công nghiệp khác nhau, nhưng việc sử dụng chủ yếu của nó nằm trong lĩnh vực sản xuất điện, sưởi ấm và điều hòa không khí.

Trong bối cảnh của thiết bị làm lạnh, đặc biệt là những thiết bị có công suất nhỏ hơn, phép đo BTU đóng một vai trò quan trọng. Khả năng làm mát của các thiết bị làm lạnh này thường được định lượng bằng “BTU mỗi giờ”. Số liệu này đề cập đến khả năng của máy làm lạnh để trích xuất một lượng nhiệt cụ thể từ hệ thống trong vòng một giờ. Do đó, BTU đóng vai trò là một tham số thiết yếu trong vô số các chiến lược quản lý và tính toán năng lượng, đáng chú ý nhất là trong HVAC và hệ thống lạnh.

Kcal là gì?

Thuật ngữ “Kcal” là viết tắt của kilocalorie, một đơn vị biểu thị lượng nhiệt cần thiết để tăng nhiệt độ của một kilôgam nước lên một độ C. Đáng chú ý, một kilocalorie mỗi giờ (viết tắt là Kcal/h) tượng trưng cho năng lượng tương đương với một kilocalorie được tiêu hao trong thời gian một giờ. Đơn vị này thường được sử dụng để đo sản lượng nhiệt của hệ thống sưởi ấm hoặc làm mát. Trong các biểu thức toán học, dấu gạch chéo (“/”) được sử dụng để biểu thị phép chia giữa các đơn vị.

kW là gì?

Thuật ngữ “kilowatt” (kW) đại diện cho một đơn vị năng lượng trong Hệ thống Đơn vị Quốc tế (SI). Nó định lượng tốc độ tiêu thụ hoặc chuyển đổi năng lượng, với một kilowatt tương đương với 1.000 watt (W). Việc chuyển đổi này cho phép tính toán dễ dàng: chia số watt cho 1.000 để ra công suất tương ứng tính bằng kilowatt.

Nói cách khác: 1.000W = 1 kW

Hơn nữa, “kilowatt-giờ” (kWh) là một đơn vị năng lượng gói gọn lượng năng lượng được sử dụng bởi một thiết bị có công suất định mức một kilowatt hoạt động liên tục trong một giờ. Chẳng hạn, sử dụng máy hút bụi 1.000 watt trong một giờ sẽ tiêu tốn 1 kWh năng lượng. Đây là thước đo quan trọng để hiểu việc sử dụng năng lượng và hiệu quả, đặc biệt trong các ứng dụng như thiết bị gia dụng và thương mại, máy móc và hệ thống sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí (HVAC).

Làm Thế Nào Để Chọn Công Suất Máy Làm Lạnh Phù Hợp?

máy làm lạnh làm mát bằng không khí và làm mát bằng nước

1. Máy làm lạnh làm mát bằng không khí so với làm mát bằng nước

Máy làm lạnh làm mát bằng không khí hoạt động bằng cách sử dụng một bình ngưng tụ tương tự như bình ngưng được tìm thấy trong ô tô. Quạt đẩy không khí qua cuộn dây làm lạnh, tạo điều kiện tản nhiệt. Thông thường, trừ khi được thiết kế rõ ràng cho môi trường nhiệt độ cao, bình ngưng làm mát bằng không khí nên được vận hành trong điều kiện có nhiệt độ môi trường từ 35°C (95°F) trở xuống để có hiệu suất tối ưu. Máy làm lạnh làm mát bằng không khí thường yêu cầu bảo trì ít hơn so với các thiết bị làm mát bằng nước.

Ưu điểm chính của máy làm lạnh làm mát bằng không khí:

  • Không cần tháp giải nhiệt.
  • Dễ dàng hơn và nhanh hơn để cài đặt so với máy làm lạnh làm mát bằng nước.

Mặt khác, máy làm lạnh làm mát bằng nước hoạt động trong hai giai đoạn để truyền nhiệt. Đầu tiên, hơi môi chất lạnh truyền nhiệt cho nước ngưng tụ. Nước ngưng tụ ấm này sau đó được tuần hoàn đến tháp giải nhiệt, nơi nhiệt của quá trình cuối cùng được thải ra khí quyển.

Ưu điểm chính của máy làm lạnh làm mát bằng nước:

  • Hệ số hiệu suất vượt trội (COP).
  • Tiết kiệm năng lượng; chi phí điện năng thấp hơn cho cùng một công suất làm mát.
  • Nhịp cuộc sống dài hơn.
  • Nói chung hoạt động yên tĩnh hơn so với thiết bị làm lạnh làm mát bằng không khí.
  • Hiệu suất làm mát ổn định đáng tin cậy.

2. Xác định công suất lạnh

Không chắc chắn về khả năng làm mát bạn yêu cầu? Xét công thức sau:

  • Tính chênh lệch nhiệt độ = Nhiệt độ nước đầu vào (°c) – Nhiệt độ nước lạnh đầu ra (°c)
  • Xác định tốc độ dòng nước cần thiết mỗi giờ (m³/giờ)
  • Để tính trọng tải của công suất làm lạnh, sử dụng công thức: Công suất làm lạnh (Tấn) = Lưu lượng nước x Chênh lệch nhiệt độ ÷ 0,86 ÷ 3,517
  • Tăng kích thước máy làm lạnh thêm 20% cho công suất lý tưởng: Kích thước lý tưởng (Tấn) = Tấn tính toán x 1,2

Với những tính toán này, bạn sẽ có ước tính gần đúng về công suất làm mát lý tưởng phù hợp với nhu cầu của mình.

Để tính toán chính xác hơn, hãy cân nhắc điền vào biểu mẫu định cỡ nhanh của chúng tôi và chúng tôi sẽ đề xuất công suất làm mát tối ưu cho trường hợp của bạn.

Nếu bạn không chắc chắn về cách chọn công suất làm lạnh phù hợp, vui lòng liên hệ chúng tôi. Chúng tôi ở đây để giúp đỡ!

Máy tính Chiller

3 bình luận về “USRT là gì và cách tính công suất làm lạnh phù hợp cho máy làm lạnh của bạn?

    • ông jafari cho biết:

      Leo thân mến, bạn khỏe không?
      tôi là ông jafari và cần bạn giúp đỡ, vui lòng cho tôi biết về khách hàng đặt hàng của tôi
      trân trọng cảm ơn
      jaffari

  1. Kim Jong-yeon cho biết:

    Tôi đang cố gắng tìm COP (hệ số hiệu suất) trong điều kiện sưởi ấm vào mùa đông trong máy sưởi/lạnh hấp thụ.
    Tôi muốn biết cách tính cop (hệ số hiệu suất) cho mỗi mùa hè và mùa đông.

    Tên mẫu: WCDN040

    Công suất làm lạnh: 400 USRT
    Công suất làm nóng: 1064,0 10 công suất 3 kcal/h
    Tốc độ dòng nước lạnh: 241,9 ㎥/h
    Nhiệt độ nước lạnh: 12,0 ~ 7,0oC
    Tốc độ dòng nước làm mát: 400,0 ㎥/h
    Nhiệt độ nước làm mát: 32,0 ~ 37,2oC
    Tốc độ dòng nước nóng: 241,9 ㎥/h
    Nhiệt độ nước nóng: 55,6 ~ 60,0oC
    Loại nhiên liệu: LNG
    Nhiệt trị nhiên liệu: 10.400 kcal/N㎥,kg
    Áp suất cung cấp nhiên liệu: 4.000 mmAg
    Lượng đốt tối đa (làm mát): 999,4 10 công suất 3 kcal/h
    Lượng đốt tối đa (sưởi ấm): 1258,4 10 công suất 3 kcal/h

Để lại một câu trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *