Khi chọn máy làm lạnh cho một ứng dụng, cần đảm bảo thiết bị có kích thước phù hợp để xử lý tải quy trình tối đa trong điều kiện trường hợp xấu nhất. Tuy nhiên, khách hàng có thể không lập kế hoạch cho những điều kiện này và đưa ra quyết định về kích thước dựa trên các điều kiện danh nghĩa thường được trình bày trong tài liệu quảng cáo sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến một hệ thống có kích thước không phù hợp sẽ gây ra các vấn đề trong điều kiện vận hành trong thế giới thực. Có một số yếu tố quan trọng phải được xem xét khi định cỡ máy làm lạnh. Chúng bao gồm nhiệt độ môi trường tối đa, nhiệt độ nước đầu ra, nồng độ glycol và độ cao so với mực nước biển.

1 Điều kiện danh nghĩa

Hãy cẩn thận khi xem xét các bảng dữ liệu kỹ thuật và tài liệu quảng cáo. Công suất làm mát thường được nêu ở một điều kiện danh nghĩa. Ở Bắc Mỹ, các điều kiện danh nghĩa được coi là nhiệt độ nước rời 45°F, nhiệt độ nước đầu vào 55°F và nhiệt độ môi trường 95°F. Một số công ty, đặc biệt là những công ty nhắm mục tiêu vào thị trường châu Âu, có thể hiển thị khả năng làm mát ở các điều kiện rất khác nhau. Ở Châu Âu, các điều kiện danh nghĩa được xác định là nhiệt độ nước rời 15°C (59°F), nhiệt độ nước đầu vào 20°C (68°F) và nhiệt độ môi trường xung quanh 25°C (77°F). Vì vậy, sự khác biệt là gì? Hãy xem xét rằng một máy làm lạnh 10,8 kW được đánh giá ở điều kiện 59/68/77, sẽ chỉ hoạt động ở mức 7,9 kW khi được đánh giá ở điều kiện 45/55/95. Đó là khoảng chênh lệch 25%!

2 Điều kiện môi trường xung quanh
Chọn một máy làm lạnh

Khi nhiệt độ môi trường xung quanh tăng, khả năng làm mát giảm. Tham khảo ví dụ trên, việc thay đổi từ nhiệt độ môi trường 68°F sang 95°F dẫn đến công suất làm mát giảm 15%. Nếu công suất làm mát được tính ở nhiệt độ môi trường xung quanh cao hơn 113°F, thì sẽ giảm thêm 10%. Ngược lại, khi nhiệt độ xung quanh thấp hơn, các điều kiện ở bình ngưng làm lạnh sẽ thuận lợi hơn. Điều này cho phép giảm áp suất đầu và tăng hiệu quả trong mạch làm lạnh, do đó làm tăng khả năng làm lạnh sẵn có.

Cũng cần lưu ý rằng nhiệt độ môi trường không nhất thiết đề cập đến nhiệt độ ngoài trời. Có thể có nhiệt độ không khí ngoài trời là 80°F, nhưng nhiệt độ không khí trong nhà cao hơn. Đưa điều này đến một vị trí cục bộ hơn, có thể có nhiệt độ không khí trung bình trong nhà nằm trong thông số kỹ thuật nhưng một điều kiện ở đầu vào của cuộn dây ngưng tụ đủ để gây ra lỗi. Điều này đặc biệt đúng nếu khí thải nóng từ máy làm lạnh được tuần hoàn lại.

3 Nhiệt độ cấp nước

Nhiệt độ cấp nước mong muốn cũng ảnh hưởng đến khả năng làm lạnh của máy làm lạnh. Khi nhiệt độ nước tăng lên, khả năng làm mát cũng sẽ tăng lên. Điều đó có nghĩa là nếu một thiết bị được xếp hạng 10 tấn ở các điều kiện 45/55/95 và nhiệt độ nước mong muốn cho ứng dụng là 40°F, thì thiết bị 10 tấn hiện sẽ chỉ có 90% công suất định mức ban đầu. Điều này cũng hoạt động ở một mức độ hạn chế theo hướng ngược lại. Nếu một thiết bị 10 tấn được vận hành ở cửa xả nước 70°F thay vì 45°F, công suất sẽ tăng 20%.

4 Glycol

Việc lắp đặt ngoài trời với điều kiện môi trường xung quanh thấp yêu cầu sử dụng glycol để có khả năng làm giảm điểm đóng băng của chất làm mát. Nhiều glycol công nghiệp cũng bao gồm hỗn hợp các chất ức chế ăn mòn và/hoặc sinh học, làm cho các giải pháp này trở nên phổ biến cho các ứng dụng trong nhà. Điều mà nhiều người không nhận ra là khả năng làm mát của máy làm lạnh bị ảnh hưởng trực tiếp khi sử dụng chất làm mát gốc glycol. Do glycol có nhiệt dung riêng thấp hơn nước nên dung dịch nước/glycol không truyền nhiệt hiệu quả như nước thường. Mặc dù tác động tiêu cực của glycol chỉ làm suy giảm công suất khoảng 1% trên mỗi dung dịch glycol 10%, nhưng điều quan trọng là phải tính đến khi định cỡ máy làm lạnh.

5 Độ cao / độ cao (trên mực nước biển)

Mặc dù bạn sẽ không tìm thấy máy làm lạnh được lắp đặt trên đỉnh núi Everest, nhưng không có gì lạ khi tìm thấy máy làm lạnh được lắp đặt ở Denver, Colorado hoặc Toluca, Mexico. Ở Thành phố Mile High được đặt tên phù hợp, một máy làm lạnh hoạt động ở điều kiện 45/55/95 sẽ hoạt động với công suất thấp hơn khoảng 17% so với khi nó hoạt động ở cùng điều kiện 45/55/95 ở mực nước biển. Cao hơn nữa là Toluca, Mexico. Thành phố chỉ cách mực nước biển 9.000 ft. Ở điều kiện như vậy, máy làm lạnh sẽ chỉ hoạt động ở mức 72% công suất danh định.

1 bình luận về “Chọn một máy làm lạnh cho ứng dụng của bạn - 5 điều bạn cần biết

  1. Hamed cho biết:

    Hello Sir , thank you for these important information, my question that : we have a chiller wich max cooling capacity at 35 °c 1100 kw , but our application in Bagdad Iraq at ambient temperature reach 57°c but our demands may just need max 600 kw , could this chiller can satisfy our demands ?
    In general could over capacity chiller applicated in high ambient temperature?

    Thank you
    Hamed

Để lại một câu trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *